Xylometazolin Hydroclorid

01/05/2024 Tác giả: DK Pharma

Xylometazolin Hydroclorid

Tên chung quốc tế: Xylometazoline hydrochloride.

Mã ATC: R01AA07, R01AB06, S01GA03.

Loại thuốc: Thuốc chủ vận alpha1 – adrenergic.

1. Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dung dịch nhỏ mũi: Có nồng độ hoạt chất là 0,05% và 0,1%.
  • Thuốc xịt mũi: Với hàm lượng hoạt chất là 0,05%.
  • Dung dịch nhỏ mắt: Bao gồm hai loại:
    • Kết hợp với antazolin 0,5% và có nồng độ hoạt chất là 0,05%.
    • Loại chỉ chứa hoạt chất với nồng độ 0,1%.

2. Dược lực học

Xylometazolin hoạt động bằng cách kích thích trực tiếp các thụ thể alpha-adrenergic trên các mạch máu nhỏ ở niêm mạc mũi và mắt. Khi tiếp xúc với thuốc, các mạch máu này co lại, làm giảm lưu lượng máu đến vùng bị viêm, từ đó giảm sưng, giảm nghẹt mũi và giúp bệnh nhân dễ thở hơn.

3. Dược động học

Xylometazolin là một loại thuốc co mạch, khi dùng tại chỗ sẽ nhanh chóng làm giảm sưng và ngạt mũi. Tác dụng của thuốc thường xuất hiện sau 5-10 phút và có thể kéo dài đến 10 giờ. Tuy nhiên, do đặc tính hấp thu qua niêm mạc mũi, một phần thuốc có thể đi vào máu và gây ra các tác dụng phụ ở các cơ quan khác trong cơ thể.

4. Chỉ định, chống chỉ định

4.1 Chỉ định

Nhỏ hoặc xịt mũi để giảm tạm thời triệu chứng ngạt mũi và giảm sung huyết trong các trường hợp viêm mũi cấp hoặc mạn tính, viêm xoang, cảm lạnh, cảm cúm.

Nhỏ vào kết mạc mắt để giảm sung huyết kết mạc.

4.2 Chống chỉ định

  •  Mẫn cảm với xylometazolin.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc chống nghẹt mũi khác cũng có tác dụng trên hệ giao cảm.
  • Bệnh nhân mắc các bệnh lý trên tim mạch bao gồm cả tăng huyết áp, bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân glôcôm góc đóng, u tủy thượng thận, cường giáp.
  • Bệnh nhân đang dùng thuốc IMAO hoặc trong vòng 14 ngày sau khi dùng IMAO.
  • Bệnh nhân đang dùng các thuốc chẹn beta adrenergic.
  • Viêm hoặc tổn thương trên da quanh lỗ mũi hoặc niêm mạc mũi. Phẫu thuật cắt bỏ tuyến yên hoặc phẫu thuật mũi.
  • Trẻ em dưới 6 tuổi.

5. Thận trọng

– Không dùng thuốc liên tục 5 ngày với các chế phẩm nhỏ mũi và không quả 7 ngày với chế phẩm dạng xịt mũi.

– Không dùng dung dịch xylometazolin 0,1% cho trẻ em dưới 12 tuổi. Không dùng quá liều khuyến cáo, không dùng đồng thời với các chế phẩm giảm họ và điều trị cảm lạnh khác.

– Mỗi lọ thuốc chỉ nên sử dụng cho 1 bệnh nhân để tránh lây nhiễm chéo. Khi dùng xymetazolin nếu có biểu hiện hấp thu toàn thân như mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, bồn chồn, rối loạn giấc ngủ cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ.

6. Thời kỳ mang thai và cho con bú

6.1 Thời kỳ mang thai

Chưa rõ ảnh hưởng của xylometazolin trên bào thai. Chỉ nên dùng thuốc này khi thật cần thiết.

6.2 Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ xylometazolin có tiết vào sữa mẹ không. Thận trọng khi dùng thuốc cho người mẹ đang cho con bú.

7. Tác dụng không mong muốn (ADR)

ADR nghiêm trọng ít xảy ra khi dùng tại chỗ xylometazolin ở liều điều trị. Một số ADR thường gặp nhưng thoáng qua như kích ứng niêm mạc nơi tiếp xúc, khô mũi, phản ứng sung huyết trở lại khi dùng dài ngày. Một số phản ứng toàn thân xảy ra do thuốc nhỏ mũi thấm xuống họng gây tăng huyết áp, tim đập nhanh, loạn nhịp. Với trẻ em, gây mất cân bằng giấc ngủ, khó ngủ, ảo giác.

  • Thường gặp: Kích ứng tại chỗ.
  • Ít gặp: Cảm giác bỏng, rát, khô hoặc loét niêm mạc, hắt hơi; sung huyết trở lại khi dùng thường xuyên, dài ngày với biểu hiện đỏ, sưng và viêm mũi.
  • Hiếm gặp: Buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, hồi hộp, đánh trống ngực, mạch chậm và loạn nhịp.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Với các triệu chứng nhẹ, chỉ cần theo dõi và thường tự hết. Đặc biệt chú ý khi xảy ra phản ứng do hấp thu toàn thân, chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Tiêm tĩnh mạch phentolamin có thể có hiệu quả trong điều trị ADR nặng do thuốc.

8. Liều lượng và cách dùng

8.1 Cách dùng

Dùng cho mũi: Xịt hoặc nhỏ thuốc vào một bên lỗ mũi, đồng thời ấn nhẹ nhàng bên kia và ngược lại. Dạng thuốc xịt có thể giảm nguy cơ nuốt thuốc qua miệng, hạn chế hấp thu toàn thân. Dạng thuốc xịt không phù hợp cho trẻ dưới 12 tuổi.

Nhỏ mắt: Nhỏ thuốc vào túi kết mạc của mắt, đồng thời dùng ngón tay ấn vào túi tuyến lệ trong 1 – 2 phút để làm giảm sự hấp thu vào cơ thể.

8.2 Liều dùng

8.2.1 Sung huyết mũi (ngạt mũi)

Dạng dung dịch nhỏ mũi:

  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Nhỏ 2 – 3 giọt dung dịch 0,1% vào mỗi lỗ mũi, 2 – 3 lần mỗi ngày, tối đa trong 7 ngày.
  • Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: Nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch 0,05% vào mỗi lỗ mũi, 1 – 2 lần/ngày, tối đa trong 5 ngày.

Dạng thuốc xịt mũi: Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 nhát xịt vào mỗi lỗ mũi, 1 – 3 lần mỗi ngày, tối đa 7 ngày.

8.2.2 Sung huyết kết mạc mắt

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Dung dịch 0,05% (kết hợp với antazolin 0,5%): Nhỏ 2 – 3 lần/ngày. Tối đa trong 7 ngày.

9. Tương tác thuốc

Sử dụng xylometazolin cho người bệnh đang dùng các thuốc ức chế monoaminoxydase, maprotilin hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây phản ứng tăng huyết áp nặng.

10. Quá liều và xử trí

Quả liều: Khi dùng quá liều, kéo dài hoặc nhiều lần có thể bị kích ứng niêm mạc mũi, phản ứng toàn thân, đặc biệt ở trẻ em. Quá liều ở trẻ em, gây ức chế hệ TKTW, tụt huyết áp, hạ nhiệt, mạch nhanh, vã mồ hôi, hôn mê.

Xử trí: Chủ yếu là điều trị triệu chứng.

Nguồn: Dược thư quốc gia xuất bản năm 2022

×
1800 59 99 77

Chat với chúng tôi